Nhiệt độ cơ thể là một trong những chỉ số sinh tồn cơ bản cùng với nhịp tim, huyết áp, nhịp thở dùng để theo dõi sức khoẻ con người. Bạn đã biết gì về chỉ số này? Nhiệt độ bình thường là bao nhiêu? Bài viết dưới đây sẽ cung cấp cho bạn những thông tin hữu ích nhất về vấn đề này. Mời quý độc giả đón đọc:
Nội dung bài viết
Nhiệt độ cơ thể là gì?
Nhiệt độ cơ thể là chỉ số khi chúng ta dùng các dụng cụ chuyên dụng để đo một cách chính xác về nhiệt độ trên cơ thể. Thế giới rộng lớn này động vật được chia ra làm hai loại dựa theo nhiệt độ đó là động vật hằng nhiệt và động vật biến nhiệt. Theo đó động vật biến nhiệt sẽ có nhiệt độ thay đổi chịu tác động của yếu tố môi trường theo tập tính thích nghi. Còn động vật hằng nhiệt là luôn giữ nhiệt độ ở một mức ổn định và không có sự thay đổi nhiều khi nhiệt độ bên ngoài môi trường thay đổi. Con người là động vật hằng nhiệt.
Nhiệt độ bình thường của con người ở vùng lõi hay còn gọi là vùng trung tâm như tim, gan, phổi, nội tạng là từ 36,5 đến 37,1 độ C. Còn nhiệt độ trung bình sẽ là 36,8 độ C. Tuy nhiên nhiệt độ bình thường này sẽ có các chỉ số khác nhau tại tuỳ từng vị trí đo hoặc tuỳ theo độ tuổi người được đo.
Các yếu tố ảnh hưởng tới nhiệt độ cơ thể con người
Mặc dù nhiệt độ cơ thể con người hằng nhiệt nhưng nó cũng chịu ảnh hưởng bởi một số yếu tố khách quan lẫn chru quan bao gồm:
Tuổi tác
Trung khu điều hoà thân nhiệt của con người nằm ở vùng não bộ. Ở người trưởng thành trung khu này đã hoàn thiện và hoạt động một cách ổn định nên mức nhiệt độ không có sự biến thiên nhiều. Nhưng với trẻ em, nhất là trẻ em càng nhỏ tuổi thì trung khu chưa hoàn chỉnh, mức nhiệt độ sẽ nhỉnh hơn một chút. Vậy nên các bé khi có sự thay đổi cửa cơ thể thì rất dễ bị sốt cao và thường đi kèm với co giật. Còn ở người già do sự lão hoá của các cơ quan, vận động cũng hạn chế nhiều nên mức tiêu thụ năng lượng không bằng người trẻ. Vì thế thân nhiệt của họ thường thấp hơn. Theo nghiên cứu thì cứ khoảng 10 năm nhiệt độ trong cơ thể con người sẽ bị giảm nhẹ.
Bệnh lý
Có rất nhiều bệnh lý gây ảnh hưởng tới nhiệt độ trong cơ thể con người. Nó tác động trực tiếp vào trung khu điều hoà thân nhiệt. Ví dụ như các bệnh về cường giáp, nhiễm trùng, u tuyến thượng thận sẽ làm tăng thân nhiệt. Còn với các bệnh gồm cảm lạnh, bệnh tả hay suy giáp thì thân nhiệt sẽ giảm.
Do sự vận động
Khi vận động hoặc lao động mệt nhọc thì cơ thể cần tiêu tốn nhiều năng lượng hơn so với bình thường. Trong quá trình đốt cháy năng lượng sẽ làm tăng sinh nhiệt. Lúc này nếu bạn đo nhiệt độ ở trực tràng có thể lên 38,5 độ đến 40 độ C thậ chí là 41 độ C.
Nhịp sinh học
Nhiệt độ con người cũng có sự thay đổi vào những thời gian khác nhau trong một ngày. Cụ thể là nhiệt độ buổi sáng sớm sẽ có sự tăng nhẹ so với bình thường. Đạt đỉnh nhiệt vào khoảng buổi chiều còn buổi tối thì có sự giảm nhẹ. Nhưng tất nhiên là tất cả đều nằm trong giới hạn nhiệt độ bình thường. Sự dao động này chỉ khoảng 0,5 đế 1 độ C mà thôi.
Chu kỳ kinh nguyệt, thai kỳ
Theo các chuyên gia thì phụ nữ đang trong kỳ kinh hoặc mang bầu thì cũng có sự thay đổi nhiệt độ nhẹ. Nguyên nhân đến từ việc các hormon nội tiết thay đổi nồng độ. Phụ nữ sẽ tăng từ 0,3 độ đến 0,5 độ vào trước ngày rụng trứng. Hay như tuần đầu thai kỳ thì mức độ tăng là 0,5 độ đến 0,8 độ trong tuần đầu tiên. Vậy nên đây cũng có thể được coi là một trong những dấu hiệu mang thai sớm nhất.
Một số yếu tố khác
Ngoài ra sự nhiệt độ này còn chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác như:
- Stress: Những căng thẳng tâm lý có thể dẫn tới sự tăng giảm nhiệt độ cơ thể.
- Nhiệt độ môi trường có thể làm thay đổi khoảng 0,5 độ C nhiệt độ trong cơ thể con người. Đối tượng người già và trẻ nhỏ là mẫn cảm nhất với sự thay đổi này.
- Hay như việc sử dụng thuốc thì một số thuốc có tác dụng tăng bài tiết mồ hôi hoặc giãn mạch sẽ ảnh hưởng tới mức nhiệt độ hằng định.
Nhiệt độ cơ thể khác nhau ở từng vị trí đo
Nếu bạn nghĩ đo nhiệt độ trên cơ thể người thì chỉ đo ở nách hoặc vùng trực tràng thì chưa đủ. Bởi trên cơ thể người có rất nhiều vị trí có thể đo được nhiệt độ và giúp chúng ta theo dõi về sự thay đổi của chỉ số này để đánh giá sức khoẻ mỗi người. Dưới đây là mảng đo thân nhiệt con người theo độ tuổi và các vị trí đo khác nhau:
Nhiệt độ (độ C) | Độ tuổi từ 0 – 2 tuổi | Độ tuổi từ 3 – 10 tuổi | Độ tuổi từ 11 – 65 tuổi | Độ tuổi trên 65 tuổi |
Đo miệng | 36,4 đến 38 độ C | 35,5 độ đến 37,5 độ | 36,4 độ đến 37,5 độ | 35,7 độ đến 36,9 độ |
Đo hậu môn | 36,6 đến 39 độ | 36,6 độ đến 38 độ | 37 đến 38,1 độ | 36,2 độ đế 37,3 độ |
Đo nách | 34,7 độ đến 37,3 độ | 35,8 độ đến 36,7 độ | 35,2 độ đến 36,8 độ | 35,5 độ đến 36,3 độ |
Đo tai | 36,4 độ đến 38 độ | 36,1 độ đến 37,7 độ | 35,8 độ đến 37,6 độ | 35,7 độ đến 37,5 độ |
Thân nhiệt | 36,4 độ đến 37,7 độ | 36,4 độ đến 37,7 độ | 36,8 độ đến 37,8 độ | 35,8 độ đến 37,1 độ |
Khi mức nhiệt độ theo từng lứa tuổi ở trên giới hạn trên tức là cơ thể đang tăng thân nhiệt. Còn nhiệt độ mà nhỏ hơn so với mức giới hạn dưới thì đó là giảm thân nhiệt.
Các rối loạn nhiệt độ cơ thể thường gặp
Đối với nhiệt độ cơ thể con người có hai quá trình chính đó là sự sinh nhiệt và thải nhiệt. Ở người bình thường hai quá trình này luôn cân bằng với nhau giúp cho nhiệt độ luôn giữ ở mức hằng định. Nhưng do nhiều nguyên nhân là rối loạn và mất đi sự cân bằng này dẫn đến tình trạng thay đổi thân nhiệt trong đó có hai trường hợp chính đó là tăng thân nhiệt và giảm thân nhiệt.
Hạ thân nhiệt
Nếu chỉ có mỗi triệu chứng hạ thân nhiệt ở mức độ nhẹ thì không có gì đáng ngại. Tình trạng này diễn ra khi cơ thể bị mất nhiệt quá nhiều. Đối với người trưởng thành thì nhiệt độ thấp hơn 35 độ C còn với trẻ em dưới 36,1 độ C được coi là hạ thân nhiệt. Nhưng nếu nó còn kèm theo các triệu chứng khác như người ớn lạnh, khó thở, run rẩy, nói lắp bắp, giảm trí nhớ… thì chúng ta cần phải cẩn trọng và báo cho bác sĩ ngay lập tức.
Hạ thân nhiệt được chia làm mức độ từ nhẹ tới nặng khác nhau đó là:
- Hạ thân nhiệt nhẹ: Nhiệt độ dao động từ 31,6 đến 35 độ C.
- Hạ thân nhiệt trung bình: Nhiệt độ dao động từ 27,7 đến 31,6 độ C.
- Hạ thân nhiệt nặng: Nhiệt độ dưới 27,7 độ C.
Nguyên nhân của việc hạ thân nhiệt này có thể là do ảnh hưởng của môi trường, sử dụng rượu hoặc ma tuý bị sock hay các bệnh lý về tiểu đường, tuyến giáp… Hoặc nhiễm trùng cũng có thể là nguyên nhân gây ra hạ thân nhiệt một cách bất thường.
Tăng thân nhiệt
Nhiệt độ cơ thể cao hay tăng thân nhiệt thường gặp trong các trường hợp sau:
Say nắng với các biểu hiện như nhầm lẫn, mê sảng, bất tỉnh, da đỏ, nóng và khô… Nếu không được cấp cứu gấp sẽ dẫn tới tình trạng mất nước, truỵ tim mạch nguy hiểm đến tính mạng. Say nắng có thể bắt gặp khi con người làm việc hay hoạt động dưới trời nắng nóng hoặc không làm gì nhưng thời tiết nắng nóng vẫn có thể ảnh hưởng tới cơ thể.
Sốt là một phản ứng của cơ thể trong các trường hợp như:
- Có hiện tượng nhiễm trùng: Là nguyên nhân của hầu hết các trường hợp sốt. Nhiễm trùng này có thể xảy ra ở một bộ phận hoặc toàn bộ cơ thể (nhiễm trùng huyết).
- Thuốc: Khi sử dụng một số loại thuốc như kháng sinh, thuốc kháng histamin, opioids,… uống vào sẽ làm tăng nhiệt độ trong cơ thể.
- Chấn thương nặng: các chấn thương thuộc loại nặng như đau ti, đột quỵ, bỏng… làm ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến trung tâm điều hoà thân nhiệt khiến cho phản ứng sinh nhiệt nhiều hơn phản ứng hạ nhiệt.
- Các bệnh lý như ung thư, cường giáp, viêm khớp,…
Phân loại sốt được chia làm 4 bao gồm:
- Sốt nhẹ: nhiệt độ từ 37 đế 38 độ C.
- Sốt vừa: nhiệt độ từ 38 đến 39 độ C.
- Sốt cao: Nhiệt độ từ 39 đến 40 độ C.
- Sốt rất cao: nhiệt độ trên 40 độ C.
Sốt trong các trường hợp có nhiệt độ dưới hoặc bằng 39 độ C mà không kèm các triệu chứng nặng, nguy hiểm thì các bạn hoàn toàn có thể tự xử trí tại nhà bằng các cách hạ sốt đơn giản dưới đây:
- Theo dõi nhiệt độ thường xuyên bằng cách cặp hoặc đo.
- Nghỉ ngơi ở những nơi thông thoáng, tránh nhiều người vây xung quanh. Tránh tiếp xúc trực tiếp với gió lùa.
- Không đắp chăn hoặc mặc quá nhiều quần áo.
- Chườm mát vào các vị trí nếp gấp cơ thể như nách, bẹn hoặc ở trán.
- Có thể sử dụng thêm miếng dán hạ sốt.
- Uống nước liên tục hoặc uống ozerol để bù nước và điện giải đã mất.
- Không nên tắm bằng nước lạnh khi bị sốt. Có thể thay thế bằng nước ấm.
- Khi sốt cao trên 38,5 độ C có thể dùng thuốc hạ sốt dạng viên uống, viên sủi, gói hoặc viên đạt đặt hậu môn…
- Khi bị sốt thì hệ tiêu hoá cũng bị ảnh hưởng, bởi vậy nên ăn thức ăn dạng lỏng dễ tiêu hoá như cháo, súp…
Khi sốt cao trên 39 độ hoặc sốt nhưng kèm các triệu chứng nặng thì nên đưa người bệnh đến các cơ sở y tế chuyên khoa thăm khám để tìm ra nguyên nhân và phương pháp điều trị phù hợp.
Một số dụng cụ đo nhiệt độ cơ thể phổ biến hiện nay
Hiện nay có khá nhiều các sản phẩm dùng để theo dõi nhiệt độ cơ thể tiện dụng mà ai cũng có thể sử dụng được. Cùng điểm danh một số dụng cụ như thế bạn có thể mua được trên thị trường:
- Nhiệt kế thuỷ ngân: Đây là dụng cụ phổ biến và được nhiều gia đình sử dụng nhất dùng để đo nhiệt độ. Giá thành khá rẻ, chỉ vài chục nghìn. Thông thường nhiệt kế thuỷ ngân được đo ở vị trí nách. Bạn chỉ cần kẹp khoảng 3 – 5 phút rồi lấy ra đọc kết quả là được. Nhược điểm của dụng cụ này là làm bằng thuỷ tinh, rất dễ vỡ. Bên trong có thuỷ ngân, vỡ ra rất nguy hiểm.
- Nhiệt kế điện tử: Giá thành đắt hơn nhưng dụng cụ này khá tiện lợi. Chỉ cần bấm và đợi khoảng 4 giây là có kết quả. Nhưng có một nhược điểm là đo ở miệng hay hậu môn dễ bị lây nhiễm…
- Nhiệt kế bằng hoá chất: Nhiệt kế này thường được dùng trong các trường hợp theo dõi bệnh nhân cách ly. Dùng một lần rồi bỏ đi. Cách đọc kết quả khó bởi vì dựa vào sự thay đổi màu sắc.
- Nhiệt kế đặt ở tai: Là dạng nhiệt kế chuyên biệt thuộc nhiệt kế điện tử dùng đo nhiệt độ ở tai. Mỗi lần dùng xong chúng ta sẽ phải thay lớp áo khoác ngoài ở đầu nhiệt kế. Khi đưa vào tai cũng không gây khó chịu.
- Nhiệt kế hậu môn: Là nhiệt kế chuyên dùng tại vị trí hậu môn.Thời gian nhanh, kết quả có độ chính xác cao. Nhưng không dùng nó cho những người bị bệnh đường tiêu hoá như tiêu chảy, trĩ, táo bón, xuất huyết, vết thương vùng hậu môn…
- Nhiệt kế miệng: Khá tiện lợi và mức độ vệ sinh tốt hơn nhiệt kế hậu môn. Sau 3 phút người dùng có thể đọc kết quả.
- Nhiệt kế nách: Độ an toàn cao, ít gây nguy hiểm. Thường dùng cho trẻ sơ sinh hoặc những người không thể đo nhiệt độ ở các vị trí khác.
>>>Xem thêm
- Khi nào cần gặp bác sĩ tâm lý
- Hiệu thuốc gần nhất ở đâu
- Vì sao bệnh khó nói ở nam giới khó chữa? Xuất Tinh Sớm, YSL, RLCD- chữa hoài không khỏi?
Hướng dẫn một số cách đo nhiệt độ cơ thể ở các vị trí khác nhau
Mặc dù được biết đến là một trong những kỹ thuật đơn giản mà hầu hết mọi người đều thành thạo nhưng không phải ai cũng có thể thực hiện nó một cách chính xác. Nhiệt độ cơ thể của bạn có được phản ánh đúng hay không thông qua chất lượng dụng cụ và cả cách đo. Dưới đây là hướng dẫn một số cách đo nhiệt độ ở các vị trí khác nhau bằng các dụng cụ phù hợp nhất:
Cách đo nhiệt độ ở miệng
Để đo nhiệt độ ở miệng chúng ta có thể sử dụng nhiệt kế điện tử hoặc nhiệt kế miệng chuyên dụng. Cách thực hiện:
- Vệ sinh sạch sẽ nhiệt kế trước khi dùng.
- Để đầu nhọn của nhiệt kế dưới lưỡi, đẩy đầu còn lại sang một bên.
- Khép chặt môi xung quanh nó để cố định nhiệt kế hông bị rơi.
- Tuỳ từng loại dụng cụ mà có thời gian đợi khác nhau. Đối với nhiệt kế điện tử sau khi được thì nó sẽ kêu một tiếng bíp.
- Lấy nhiệt kế ra và đọc kết quả.
- Vệ sinh lại nhiệt kế bằng nước sạch, xà phòng hoặc cồn y tế trước khi cất đi cho lần sử dụng sau.
Đo nhiệt độ ở trực tràng
Cách đo này thường được áp dụng với trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ hay những người không thể giữ cố định được dụng cụ đo nhiệt độ ở miệng. Cách thực hiện:
- Sử dụng dầu bôi trơn hoặc vaseline để bôi lên đầu nhiệt kế. Có như vậy nó mới dễ dàng đi vào bên trong trực tràng qua đường hậu môn được.
- Đối với trẻ nhỏ cần phải cẩn thận. Đặt trẻ nằm sấp, đầu hướng vào trong lòng bạn hoặc nằ trên đệm phẳng. Cần một không gian yên tĩnh để cho trẻ không bị phân tâm.
- Đưa đầu bóng đèn của nhiệt kế hậu môn vào một cách từ từ. Đẩy khoảng 1,25 cm đến 2,5 cm là được. Không để đầu nhiệt kế chèn vào trực tràng. Dùng hai ngón tay cố nhiệt kế trong hậu môn. Tay còn lại ép hai bên mông trẻ với nhau để giữ nhiệt kế.
- Đợi một khoảng thời gian.
- Rút nhiệt kế ra và đọc kết quả.
- Vệ sinh lại nhiệt kế bằng nước sạch, xà phòng hay cồn y tế.
- Không dùng nhiệt kế này đo nhiệt độ tại miệng.
Đo nhiệt độ tại nách
Đây là cách đo phổ biến nhất và dụng cụ đo thường được dùng là nhiệt kế thuỷ ngân. Cách đo cũng khá đơn giản mà hầu hết ai cũng thuộc nằm lòng:
- Cầm đầu tròn của nhiệt kế vẩy mạnh để đẩy vạch thuỷ ngân xuống dưới vạch 36 độ C.
- Đưa đầu nhọn của nhiệt kế vào đúng chính giữa vị trí hố nách.
- Khép cánh tay lại để cố định nhiệt kế không bị rơi ra.
- Đợi khoảng 3 – 5 phút thì bỏ nhiệt kế ra và đọc kết quả. Kết quả được đánh dầu bằng vạch thuỷ ngân, đem so sánh với cột chia độ được đánh số bên trên đó.
- Vẩy lại một lần nữa để vạch thuỷ ngân xuống dưới 36 độ C cho lần sử dụng sau không bị quên.
- Vệ sinh sạch sẽ dụng cụ đo nhiệt độ cho lần đo tiếp theo.
Cách đo nhiệt độ ở tai
Thông thường đo nhiệt độ ở tai người ta sẽ sử dụng dụng cụ nhiệt kế đo ở tai chuyên dụng có độ chính xác cao hơn. Cách thực hiện như sau:
- Vệ sinh lại phần đàu dò nhiệt kế để loại bỏ những mảnh vụn bẩn và giảm nguy cơ nhiễm trùng tai nếu có xây xươc xảy ra trong quá trình đo. Không dùng nước để làm sạch nhiệt kế, chỉ nên dùng vải sạch.
- Sử dụng nắp đầu dò dùng một lần lắp vào đầu nhiết kế đo tai.
- Bật nhiệt kế lên.
- Với bé dưới 12 tuổi thì người đo sẽ nhẹ nhàng kéo dái tai của bé xuống hướng về phía mình. Còn bé trên 12 tháng và người lớn sẽ kéo dái tai theo hướng lên trên và hướng về phía người đo.
- Từ từ đẩy nhẹ đầu dò vào trong tai, đừng ép vào màng nhĩ.
- Bật nút và đọc nhiệt độ.
- Sau khi đo xong thì kéo nhiệt kế ra, vứt bỏ đầu nắp bọc.
Trên đây là tất cả những thông tin về chỉ số nhiệt độ cơ thể ở mức bình thường và bất thường. Cùng với đó là các nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi nhiệt độ trong cơ thể người. Hy vọng bài viết đã cung cấp cho bạn những kiến thức hữu ích phục vụ cho việc chăm sóc sức khoẻ của bản thân và gia đình.