Bệnh lý viêm xoang là một bệnh lý về tai mũi họng rất phổ biến hiện nay, tỷ lệ người mắc trong cộng đồng đang có xu hướng tăng cao. Người bệnh có cảm giác khó chịu, đau nhức, nghẹt mũi… gây ảnh hưởng lớn tới cuộc sống sinh hoạt thường ngày. Việc phát hiện sớm dấu hiệu của bệnh có ý nghĩa quan trọng trong việc điều trị, kết hợp với chẩn đoán chính xác cùng phương án điều trị phù hợp sẽ giúp cho người bệnh thoát khỏi tình trạng bệnh lý phức tạp này.
Nội dung bài viết
Viêm xoang là bệnh lý gì
Viêm xoang là bệnh lý thuộc chuyên khoa tai-mũi-họng. Tình trạng này diễn ra do viêm hoặc nhiễm trùng một hay nhiều xoang khiến cho các xoang này bị tắc nghẽn. Ngoài ra còn có trường hợp khác bị viêm xoang do virus, nấm, phản ứng dị ứng của cơ thể gây ra.
Viêm xoang được chia thành 4 loại chính dựa vào các đặc điểm và thời gian gây bệnh đó là:
- Viêm xoang cấp tính: Xảy ra đột ngột, chỉ kéo dài trong một thời gian ngắn khoảng 1-2 tuần, không diễn ra quá 4 tuần. Triệu chứng tương tự giống như cảm lạnh.
- Viêm xoang bán cấp: Cũng có các triệu chứng của viêm xoang nhưng thời gian diễn biến bệnh kéo dài lên 4-8 tuần.
- Viêm xoang mạn tính: Triệu chứng bệnh tồn tại trên 8 tuần.
- Viêm xoang tái phát: Viên xoang tái đi tái lại nhiều đợt trong vòng thời gian 1 năm.
Bệnh này sẽ khiến cho niêm mạc bên trong mũi sưng lên, bít tắc lỗ thông xoang nằm ngay cạnh mũi. Từ đó dẫn đến oxy trong các xoang bị viêm sẽ hấp thụ vào các mạch máu tại niêm mạc tạo ra áp suất âm trong xoang. Dịch nhầy tiết ra lấp đầy xoang là môi trường vô cùng thuận lợi để cho các vi khuẩn xâm nhập vào bên trong. Các tế bào huyết thanh và bạch cầu theo phản ứng miễn dịch của cơ thể sẽ xuất hiện và tấn công các yếu tố gây bệnh này, hoạt động này sẽ tạo ra áp lực dương phát triển trong các xoang tắc nghẽn. Cuối cùng là các triệu chứng đau nhức, sung huyết và phù nề niêm mạc thường thấy ở những người bị viêm xoang. Nếu không được điều trị sớm để bệnh kéo dài thì các biến chứng viêm xoang phát triển ở nội sọ có thể dẫn đến những di chứng theo người bệnh suốt đời hoặc nguy cơ tử vong cũng có.
Các dấu hiệu và triệu chứng điển hình của viêm xoang
Các dấu hiệu điển hình của viêm xoang đó là:
Đau nhức
Tình trạng đau nhức này sẽ tuỳ thuộc vào mức độ nặng, vị trí xoang bị viêm.
- Viêm xoang hàm gây đau nhiều ở vùng má.
- Viêm xoang sàng trước gây đau nhức vùng giữa hai mắt.
- Viêm xoang trán gây đau nhức khu vực giữa hai lông mày.
- Viêm xoang bướm thì lại đau nhức vùng gáy, đau sâu trong mũi.
Chảy dịch
Hiện tượng này gặp ở hầu hết những người đang bị viêm xoang. Dịch này có thể di chuyển xuống cố họng hoặc chảy ra bằng đường mũi. Người bệnh thường xuyên phải khụt khịt và cảm thấy khó chịu nơi cổ họng, cố gắng để khạc nhổ hết ra liện tục. Tuỳ vào nguyên nhân, mức độ mà dịch này có thể có những màu sắc khác nhau như trắng đục, vàng nhạt, màu xanh và có mùi hôi khó chịu.
Nghẹt mũi
Các biểu hiện mới đầu của viêm xoang hoặc viêm xoang nhẹ khá giống với bệnh cảm lạnh. Trong đó có triệu chứng chung là nghẹt mũi. Ai bị viêm xoang hầu như cũng có tình trạng này. Nghẹt có thể xảy ra ở một hay hai bên khiến cho người bệnh cực kì khó chịu, mệt mỏi.
Điếc mũi
Bệnh sẽ ngày càng nặng nếu bạn không điều trị sớm và kịp thời. Phù nề nhiều khiến bít tắc đường thở qua mũi cũng như thần kinh chi phối khướu giác, người bệnh sẽ không thể phân biệt được mùi do sự ảnh hưởng này.
Ngoài các triệu chứng được kể trên thì một số triệu chứng khác cũng phải kể đến như sốt, đau xung quanh mắt, đau nhức khi hắt hơi, mệt mỏi, chán ăn, ho nhiều (đặc biệt vào ban đêm), bị đè tức nặng và đau vùng trán hoặc mắt, rát cổ họng…
Nguyên nhân gây ra viêm xoang
Về vấn đề nguyên nhân gây bệnh ta có thể chia ra làm 2 nhóm chính đó là nguyên nhân tại chỗ có sự kết hợp của các yếu tố môi trường và các yếu tố toàn thân tạo thuận lợi cho bệnh phát triển.
Nguyên nhân tại chỗ và yếu tố môi trường gồm có:
- Sự xâm nhập thứ phát của các vi khuẩn, virus vào trong xoang do sự suy giảm chức năng vận chuyển chất nhầy của lông chuyển. Hay hít phải không khí lạnh và khô cũng có thể gây ra hiện tượng suy giảm trên.
- Nhiễm trùng chóp răng đặc biệt là các răng gần xoang hàm như răng số 4, 5, 6 của hàm trên. Các chấn thương khiến cho thay đổi giải phẫu phức hợp lỗ thông khe.
- Các bệnh lý về vách ngăn gây nên tắc nghẽn cơ học thứ phát như hẹp của mũi sau, phù nề thứ phát sau nhiễm trùng hô hấp dưới.
- Chấn thương áp lực là thay đổi áp suất có thể do đi máy bay, bơi lội hoặc lặn làm phù nề lỗ thông khe. Bơi lội trong môi trường ô nhiễm tạo thuận lợi cho các vi trùng đi vào mũi và xoang gây viêm, mưng mủ.
- Polyp mũi, dị vật trong mũi hoặc nhét bấc mũi làm thay đổi sự thông khí trong các xoang tạo ra viêm xoang. Hay các khối u trong mũi tạo thuận lợi cho yếu tố gây viêm nhiễm phát triển.
- Hội chứng bất động lông di chuyển hoặc rối loạn vận động của bộ phận này dẫn đến sự lạc hướng của lông chuyển. Bất thường cánh tay dynein cũng gây viêm xoang và viêm phế quản.
Các yếu tố toàn thân tạo thuận lợi cho bênh lý phát triển đó là:
- Tình trạng suy nhược cơ thể, thiếu dinh dưỡng, sử dụng corticoid dài ngày, bệnh lý tiểu đường không kiểm soát, hoá trị liệu,… Các yếu tố khác như dị ứng, suy giảm chuyển hoá.
- Suy giảm miễn dịch huyết thanh nghiêm trong do thiểu IgG tạo nên các trường hợp viêm xoang tái phát. Hoặc suy giảm miễn dịch mắc phải (AIDS).
- Sự phát triển của các vi khuẩn trong xoang do nguyên nhân từ mũi hoặc răng.
Đối tượng nào dễ bị viêm xoang
Các đối tượng có tỷ lệ mắc viêm xoang khá cao trong cộng đồng là:
- Người có bất thường về giải phẫu cơ thể tại mũi như vẹo vách ngăn mũi, phì đại cuốn mũi.
- Phụ nữ đang trong thời kì mang thai.
- Người thường xuyên làm việc xung quanh nhiều trẻ em.
- Người hút thuốc lá.
- Người tiếp xúc, làm việc trong môi trường nhiều khói bụi, ô nhiễm.
Các phương pháp chẩn đoán viêm xoang
Viêm xoang được chẩn đoán dựa trên các đánh giá lâm sàng, đôi khi còn cần đến cả chụp CT. Theo đó các nhiễm trùng xoang sẽ được chấn đoán dựa trên lâm sàng. Trong viêm cấp tính bác sĩ thường không có chỉ định về chẩn đoán bằng hình ảnh trừ khi có những phát hiện gợi ý về việc có biến chứng. Khi đó người ta mới thực hiện chụp CT. Còn với viêm mạn thì CT được chỉ định khá thường xuyên. Chụp X-quang răng có thể được yêu cầu nếu các triệu chứng lâm sàng gợi ý về viêm xoang hàm trên mạn tính để loại trừ đi bệnh abces quanh răng.
Xét nghiệm nuôi cấy vi khuẩn ít được thực hiện do mẫu cần phải thu thông qua nội soi xoang hoặc xuyên qua xoang. Chỉ với dịch mủ chảy qua mũi để nuôi cấy là không đủ. Cấy vi khuẩn chỉ được thực hiện khi bác sĩ đã áp dụng điều trị bằng kháng sinh kinh nghiệm nhưng không đem lại hiệu quả nhiều hoặc bệnh nhân đang trong tình trạng suy giảm miễn dịch.
Điều trị viêm xoang
Cơ chế điều trị chung của phần lớn các trường hợp viêm xoang đó là:
- Áp dụng các biện pháp tại chỗ để tăng cường dẫn lưu mủ (Khí dung, thuốc co mạch tại chỗ…).
- Có thể sử dụng kháng sinh.
- Giải quyết nguyên nhân.
Các phương pháp điều trị bao gồm:
Sử dụng thuốc
- Thuốc giảm đau: Được sử dụng trong các trường hợp đau đầu nhẹ. Loại thông dùng thường dùng đó là thuốc có chứa paracetamol như Panadol hay Efferagan.
- Giảm sưng, phù nề thì dùng nhó thuốc kháng histamin hoặc thuốc xịt corticoid.
- Thuốc co mạch tại chỗ co phenyllephrine 0,25% hoặc oxy metazolin, pseudoephedrine.
- Không thể thiêu nước muối rửa mũi để làm giảm nhẹ các triệu chứng bệnh.
- Thuốc kháng sinh dùng trong các trường hợp viêm nhiễm do vi khuẩn. Các loại kháng sinh kinh nghiệm được khuyến cao là amoxicillin/ clavulanate, doxycyline, flouroquinolone, levofloxacin, clindamycin kết hợp với cephalosporin thế hệ 3 hoặc macrolide….
Phẫu thuật được chỉ định trong các trường hợp sử dụng thuốc không hiệu quả. Mục tiêu của phẫu thuật (mở xoang hàm, nạo xoang sàng hoặc xoang bướm) đó là cải thiện thông khí, dẫn lưu và loại bỏ các mủ đặc có trong xoang, các biểm mô viêm hay niêm mạc quá phát. Công nghệ mổ nội soi viêm xoang hiện nay rất hiện đại, độ an toàn cũng như hiệu quả điều trị cao. Nhưng nhược điểm của nó là chi phí cao và tiềm ẩn những biến chứng trong, sau phẫu thuật.
Phương pháp điều trị sẽ được quyết định bởi các bác sĩ chuyên khoa có chuyên môn, kinh nghiệm thông qua công tác thăm khám lâm sàng và có thể kết hợp với xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh. Tuỳ vào nguyên nhân gây bệnh, tình trạng của người bệnh mà đưa ra phương pháp sao cho phù hợp, tốt nhất cho người bệnh.
Các biến chứng thường gặp của viêm xoang
Xoang nằm rải rắc ở vùng đầu mặt của chúng ta. Nếu tình trạng viêm diễn ra ở xoang nào thì có nguy cơ ảnh hưởng tới các cơ quan xung quanh đó. Có thể kể đến các biến chứng thường gặp của bệnh lý này như:
Biến chứng viêm xoang ở mắt
Biến chứng này khá phổ biến, rất hay gặp ở những người bị viêm xoang. Tình trạng viêm nhiễm sẽ lan rộng đến khu vực hốc mắt và các cấu trúc liên quan đến mắt. Các triệu chứng khi đó sẽ là có vết sưng, đỏ, thay đổi thị lực. Lúc này người bệnh cần nhanh chóng đến các bệnh viện để thăm khám và điều trị. Nhiễm trùng xoang có thể dẫn đến viêm mô tế bào hay hìnht hành abces trong hốc mắt. Đáng lo ngại nhất chính là có sự hình thành của cục máu đông tại các mạch máu sau mắt khiến cho thị lực bị suy giảm vĩnh viễn, thậm chí là mù loà. Các biến chứng đó là:
- Abces mi mắt
- Viêm túi lệ
- Viêm tấy tổ chức quanh hốc mắt
- Viêm dây thần kinh thị giác sau nhãn cầu.
Biến chức viêm xoang ở nội sọ
Nhiễm trùng từ nguyên nhân vi khuẩn hay nấm đều có thể lan đến xương sọ (viêm tuỷ xương), hoặc sâu hơn là vào não gây ra bênh viêm màng não hoặc abces trong não. Người bệnh khi có các dấu hiệu như lú lẫn, buồn ngủ, đau đầu dữ dội hoặc cứng cổ thì cần phải rất thận trọng.
Biến chứng nội sọ như vậy có nguy cơ dẫn đến các di chứng theo người bệnh suốt cuộc đời như liệt nửa người, giảm nhận thức, liệt dây thần kinh sọ não, mất khả năng ngôn ngữ, não úng thuỷ, mất thính giác, suy giảm thị lực. Ngoài ra còn có các biến chứng nguy hiểm đến tính mạng như tăng áp lực nội sọ, thoát vị qua khe, lan truêyfn huyết khối, nhồi máu hay nhiễm trùng huyết. Thường gặp nhất vẫn là viêm não, viêm màng não, abces não, não úng thuỷ.
Biến chứng ở tai
Biến chứng ở tai thường gặp nhất chính là bệnh viêm tai giữa hay gặp ở các đối tượng là trẻ em. Điều này được giải thích là do cấu tạp ống vòi tai của trẻ nằm ngang và ngắn hơn so với người lớn. Tình trạng viêm tại xoang không được kiểm soát tốt thì các dịch mủ và tác nhân gây bệnh sẽ lan tràn sang tai. Viêm tai giữa phát triển dễ dẫn đến thủng màng nhỉ gây giảm thính giác.
Biến chứng về mạch máu
Tại các vị trí xoang bướm hay xoang sàng rất dễ hình thành các huyết khối trong xoang tĩnh mạch hang. Mặc dù tỷ lệ hiếm gặp nhưng người bệnh không được chủ quan. Các xoang thường cấu tạo rỗng, thuộc nền sọ và có chức năng dẫn máu từ các tĩnh mạch mặt. Khi bị viêm nhiễm thì gây ra các triệu chứng đau nhức, liệt vận động nhãn, sụp mi, mấy thị lực, phù gai thị và sốt cao. Huyết khối không được can thiệp kịp thờ thì có tỷ lệ tử vong lên đến 30% hoặc để lại các di chứng vĩnh viễn cho người bệnh như liệt vận nhãn, mù, yếu liệt, suy tuyến yên.
Biến chứng thần kinh
Việc các niêm mạc trong xoang sưng phù có thể gây lên sự chèn ép thần kinh dẫn đến liệt dây thần kinh vận nhãn, dây thần kinh khướu giác hay thị giác. Triệu chứng đó là phù nề kết mạc, đau dầu nghiêm trọng, có biểu hiện của mắc lác.
Biến chứng ở xương
Với viêm xoang trán thì rất nhiều người bệnh có mắc biến chứng về xương đó là viêm tuỷ xương biểu hiện bằng một khối u sưng húp hoặc một abces dưới xương. Nó còn kèm theo triệu chứng phù nề cục bộ trước xoang trán. Tình trạng này không được điều trị ổn định dễ dẫn đến hình thành lỗ rò đến thành xương và có sự kết tụ gây hoại tử xương.
Biến chứng ở mũi
Lệch vách ngăn mũi là một biến chứng có thể xáy ra từ sự hình thành u nhầy trong các xoang nếu xoang mạn tính không được điều trị. Ngoài ra còn có phì đại cuốn mũi. U nhầy này có thể phát triển gây áp lực lên xoang cùng với các cấu trúc lân cận làm cho việc thoát dịch trong xoang càng trở nên khó khăn hơn. Sự tắc nghẽn làm nặng hơn tình trạng nhiễm trùng vốn đang diễn ra.
Biến chứng toàn thân
Biến chứng toàn thân có thể gặp ở người bị viêm xoang nặng đó là nhiễm trùng huyết và suy đa hệ cơ quan do máu và các cơ quan khác bên trong cơ thể.
>>>Xem thêm
Phòng ngừa viêm xoang tái phát
Viêm xoang là bệnh lý khi mắc rồi rất dễ chuyển sang giai đoạn mạn tính và có thể tái phát nhiều lần chỉ cần có yếu tố thuận lợi. Sử dụng thuốc Tây y đem lại hiệu quả nhanh chóng nhưng chỉ được tức thời, nhất là nhóm thuốc kháng sinh hoặc corticoid thì vô cùng nhiều các tác dụng phụ không mong muốn gây nên những ảnh hưởng đến cho sức khoẻ. Bởi vậy mà điều cần thiết của những người bệnh viêm xoang đó là phòng tái phát. Cụ thể là:
- Viêm xoang thường tái phát trong điều kiện thời tiết lạnh, khô. Vi vậy lúc này bạn cần phải giữ ấm cơ thể nhất là các vị trí ngực, cổ, mũi dễ tiếp xúc với khí lạnh nhiều nhất. Thời tiết này chúng ta cũng không nên tắm quá muộn hoặc tắm vào sáng sớm.
- Vệ sinh vùng mũi họng sạch sẽ để vi khuẩn không có điều kiện phát sinh và phát triển. Đánh răng ngày 2 lần, súc miệng bằng nước muối sinh lý. Đeo khẩu trang khi ra ngoài để hạn chế hít phải bụi bẩn từ môi trường.
- Điều trị triệt để các bệnh lý hô hấp, răng miệng. Đối với các bệnh như viêm amyldan, viêm họng cần phải điều trị dứt điểm để tránh chuyển sang mạn tính. Còn sâu răng, viêm lợi, viêm chân răng, mủ chân răng cũng nên như vậy. Bởi vì khi chuyển sang mạn tính thì rất dễ ảnh hưởng đến cơ quan xung quanh trong đó có các xoang, điều kiện để gây ra viêm xoang.
- Bổ sung các loại thực phẩm giúp tăng cường sức đề kháng để chống chọi lại các bệnh tật. Nhất là các thực phẩm giàu omega-3, vitamin A, vitamin C… giúp tăng cường trao đổi chất dinh dưỡng, giảm tình trạng bệnh và ngăn ngừa tình trạng viêm, ứ đọng dịch tại các xoang.
- Tăng cường độ ẩm trong không khí với trong thời tiết lạnh, hanh khô.
- Uống nhiều nước vì nước là dung môi cho nhiều chuyển hoá trong cơ thể, giúp các cơ quan hoạt động tốt hơn.
- Tăng cường tập luyện thể dục thể thao nâng cao sức khoẻ tổng thể.
- Thăm khám sớm khi có các dấu hiệu bất thường của cơ thể, nhất là các triệu chứng có liên quan đến bệnh viêm xoang.
- Tránh xa các tác nhân gây dị ứng cho cơ thể.
Trên đây là các kiến thức y học về bệnh lý viêm xoang đã được các chuyên gia của chúng tôi tổng hợp lại gửi đến quý bạn đọc. Hy vọng những thông tin này giúp cho mọi người có thêm hiểu biết về bệnh lý cũng như cách điều trị phòng bệnh sao cho có lợi ích tốt nhất đối với sức khoẻ mọi người.