Viêm cột sống dính khớp

>>> Tham khảo bí quyết quan hệ lâu ra hiệu quả TẠI ĐÂY❤️

Viêm cột sống dính khớp là gì ?

Viêm cột sống dính khớp

Viêm cột sống dính khớp là bệnh có biểu hiện viêm mạn tính ở cột sống và các khớp ( chủ yếu là viêm khớp cùng chậu và cột sống ) dẫn đến hạn chế vận động cột sống do hình thành cầu xương giữa các thân đốt , dính các khớp mỏm phía sau và vôi hóa các dây chằng cột sống.

Từ viêm cột sống dính khớp xuất phát từ tiếng Hy Lạp : Ankylos nghĩa là dính cứng, Spondylous nghĩa là cột sống. Nhưng dính cứng cột sống chỉ thấy ở giai đoạn muộn của bệnh, không thấy ở những bệnh nhân bị bệnh nhẹ hoặc giai đoạn sớm của bệnh.

Cơ chế bệnh sinh của viêm cột sống dính khớp chưa biết rõ, nhưng có liên quan với nhóm kháng nguyên hòa hợp tổ chức ( HLAb27 ).

Tỉ lệ mắc bệnh viêm cột sống dính khớp chiếm 0,1 – 2% dân số. Bệnh chủ yếu gặp ở nam giới trẻ, bệnh thường khởi phát ở tuổi từ 17 đến 30. Rất ít khi khởi phát sau 45 tuổi.

Tỉ lệ bệnh nhân nam/nữ là 5/1 hoặc 9/1, ở phụ nữ bệnh diễn biến thầm lặng, nhẹ hơn so với ở nam giới nên dễ chẩn đoán nhầm hoặc bỏ sót.

vì sao bệnh khó nói ở nam giới chữa hoài không khỏi

Sau 10 năm từ khi khởi phát có khoảng 27% số bệnh nhân bị tàn phế, sau 20 năm tỉ lệ tàn phế rơi vào khoảng 43% tổng số bệnh nhân.

Viêm cột sống dính khớp thường được chẩn đoán muộn. Khoảng 50% tổng số bệnh nhân được phát hiện sau 5 đến 10 năm kể từ khi khởi phát bệnh.

Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh

Cho đến nay nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh của bệnh viêm cột sống dính khớp vẫn chưa rõ. Một số yếu tố sau có thể đóng vai trò nhất định trong cơ chế bệnh sinh của bệnh.

Yếu tố di truyền

Yếu tố di truyền

Nhiều gia đình có nhiều người cùng bị viêm cột sống dính khớp, tỉ lệ những người có mối quan hệ huyết thống với bệnh nhân viêm cột sống dính khớp cao gấp 30 – 40 lần so với tỉ lệ mắc bệnh chung trong quần thể.

90 – 95% số bệnh nhân viêm cột sống dính khớp có kháng nguyên HLAb27 (+) , trong khi đó HLAb27 chỉ (+) ở 7% quần thể.

Một số giả thuyết về vai trò của HLAb27 trong viêm cột sống dính khớp :

HLAb27 nằm trên bề mặt của tế bào, làm cho tổ chức liên kết dễ nhạy cảm với các tác nhân nhiễm khuẩn.

Kháng nguyên vi khuẩn dưới tác động của HLAb27 dễ bị chuyển thành tự kháng nguyên kích thích cơ thể gây ra quá trình tự miễn dịch.

Các gen điều hòa phức độ kháng nguyên hòa hợp tổ chức ( bao gồm cả HLAb27 ) cùng nằm trên nhiễm sắc thể số 6. Các gen này cùng chịu trách nhiệm về điều hòa đáp ứng miễn dịch.

Mặc dù có mối liên quan chặt chẽ giữa HLAb27 với viêm cột sống dính khớp, nhưng không phải tất cả những người mang HLAb27  đều bị viêm cột sống dính khớp. HLAb27 cũng thấy ở những bệnh nhân bị các bệnh cột sống như viêm khớp vẩy nến, hội chứng reiter, viêm khớp mãn tính tuổi thiếu niên.

Vai trò nhiễm khuẩn

Nhiễm khuẩn đường sinh dục tiết niệu , nhiễm khuẩn tiêu hóa do klebsiella, chlamydia, salmonella, shigella có thể giữ vai trò là yếu tố khởi động quá trình bệnh viêm khớp dạng thấp. ( nhưng chưa tìm được bằng chứng trực tiếp và điều trị bằng kháng sinh không làm thay đổi diễn biến bệnh )

Vai trò của yếu tố miễn dịch

Trong viêm cột sống dính khớp các xét nghiệm về miễn dịch Iga, IgG, IgM… trong huyết thanh bệnh nhân ít thay đổi, vì vậy vai trò của yếu tố miễn dịch trong viêm cột sống dính khớp ít biểu hiện.

Yếu tố loạn sản sụn và canxi hóa tổ chức sụn loạn sản

Nguyên nhân của loạn sản và canxi hóa tổ chức sụn loạn sản chưa xác định rõ. Giả thuyết cho rằng khi bị viêm cột sống dính khớp trong cơ thể bệnh nhân xuất hiện một chất đặc biệt có khả năng kích thích làm tăng sự biệt hóa của tổ chức liên kết dẫn đến loạn sản sụn. Chất này có thể được hình thành do hậu quả của các tác nhân : chấn thương, nhiễm khuẩn, viêm mạn tính ở đường tiết niệu sinh dục, ống tiêu hóa…Điều này giải thích mối liên quan thường gặp giữa viêm cột sống dính khớp với viêm đường tiết niệu sinh dục. Bệnh thường khởi đầu bằng viêm khớp cùng chậu.

Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh của viêm cột sống dính khớp vẫn còn đang tiếp tục được nghiên cứu.

Triệu chứng lâm sàng

Giai đoạn khởi phát :

Viêm cột sống dính khớp thường khởi phát từ từ, các biểu hiện lâm sàng đa dạng, thường nhẹ và thoáng qua làm bệnh nhân ít chú ý.

Khoảng 75% bệnh nhân đau khớp cùng chậu và cột sống thắt lưng, 20% số bệnh nhân khởi đầu bằng viêm khớp ngoại vi chi dưới, các bệnh nhân còn lại khởi đầu bằng các triệu chứng ngoài khớp như viêm mống mắt, viêm mống mắt thể mi, tổn thương van động mạch chủ…

Viêm cột sống có thể khởi đầu theo các kiểu sau :

  • Đau kiểu viêm ở vùng cột sống thắt lưng và khớp cùng chậu, lan xuống mông và đùi 1 bên hoặc 2 bên, đau ngày càng tăng dần, kèm theo đau ở một số nơi khác.
  • Viêm cấp tính hoặc bán cấp tính ở một khớp hoặc vài khớp không đối xứng, thường ở các khớp chi dưới, viêm khớp thường diễn biến từng đợt ngắn. Đau cột sống thắt lưng và khớp cùng chậu xuất hiện muộn hơn. Cách khởi phát này hay gặp ở người trẻ, nam giới.
  • Biểu hiện bằng viêm khớp, sốt nhẹ, đánh trống ngực, bệnh cảnh giống như thấp khớp cấp. Viêm khớp cùng chậu và cột sống thắt lưng xuất hiện muộn hơn, kiểu khởi phát này hay gặp ở tuổi thiếu niên.
  • Biểu hiện bằng sốt cao, dao động, gầy sút nhanh, đau nhiều cơ và teo cơ nhanh , sau 2 – 3 tuần mới xuất hiện các triệu chứng viêm khớp.
  • Biểu hiện viêm mống mắt, hoặc viêm mống mắt thể mi, viêm động mạch chủ, viêm tim , các xét nghiệm và phản ứng viêm dương tính. Các triệu chứng viêm khớp cùng chậu, viêm cột sống thắt lưng xuất hiện sau nhiều tháng.

Do cách khởi phát của bệnh rất khác nhau, không có tính chất đặc trưng nên việc chẩn đoán ở giai đoạn sớm thường nhầm hoặc bỏ sót.

Giai đoạn muộn :

Đau do viêm cột sống dính khớp

Triệu chứng lâm sàng biểu hiện rõ, khu trú chủ yếu ở cột sống và các khớp ngoại vi chi dưới.

Các tổn thương cột sống :

  • Viêm khớp cùng chậu khá đặc hiệu với bệnh viêm cột sống dính khớp, nhưng triệu chứng lâm sàng nghèo nàn, biểu hiện đau vùng mông hai bên, có lan xuống đùi, teo cơ mông. Nghiệm pháp ép bửa khung chậu, bệnh nhân đau ở vùng khớp cùng chậu hai bên.
  • Tổn thương cột sống thắt lưng : biểu hiện bằng đau thắt lưng, đau tăng lên về đem và sáng sớm, lúc đầu có tăng trương lực khối cơ chung thắt lưng, giai đoạn muộn có teo khối cơ chung thắt lưng. Hạn chế cử động cột sống thắt lưng ở các động tác cúi, ưỡn, nghiêng và xoay. Giai đoạn muộn hơn có biểu hiện hạn chế độ giãn cột sống thắt lưng, nghiệm pháp schober (+). Mất đường cong sinh lý, kết hợp teo khối cơ chung thắt lưng hai bên làm cho thắt lưng thẳng và phẳng tao hình ảnh thắt lưng hình tấm phản.
  • Tổn thương cột sống lưng : đau dọc hai bên cột sống lưng khi hít thở sâu. Đau lan dọc theo kẽ gian sườn. Giai đoạn muộn có biểu hiện lồng ngực di dộng kém hoặc không di động theo nhịp thở, do dính các khớp sống sườn. Đo độ giãn lồng ngực < 2,5 cm ở khoang gian sườn 4. Cột sống lưng biến dạng, thường gù hoặc vẹo cột sống. Gù tròn kết hợp với các triệu chứng gù, vẹo, và không di dộng lồng ngực theo nhịp thở làm giảm dung tích sống. Cơ hoành tăng cường tham gia nhịp thở, động tác thở lúc này là kiểu thở bụng – lồng ngực kiểu ” lồng ngực thép ” nhưng ít khi bệnh nhân có triệu chứng khó thở.
  • Tổn thương cột sống cổ: đau cùng cổ gáy, đôi khi lan ra bả vai cánh tay, kiểu đau đám rối thần kinh cánh tay . Giai đoạn muộn có biểu hiện dính các đốt sống cổ, có tư thế ưỡn quá mức, hạn chế hoặc mất động tác quay đầu. Khám khoảng cách cằm ức dài hơn, do mất động tác cúi đầu. Phối hợp sự biến dạng của cột sống thắt lưng thẳng cột sống lưng gù cột sống cổ ưỡn quá mức, tạo thành dáng của người ” ăn xin “. Kèm theo có biểu hiện thiểu năng tuần hoàn máu não hệ sống nền, đau đầu, hoa mắt, mất thăng bằng khi thay đổi tư thế nhanh…

Các triệu chứng cột sống thường diễn biến chậm, có thể khu trú ở từng đoạn, thường gặp nhất là triệu chứng khu trú ở khớp cùng chậu và cột sống thắt lưng. Thể tiến triển nhanh có thể biểu hiện cùng lúc nhiều đoạn cột sống , đau dữ dội, biến dạng nhanh và nặng. Nhiều bệnh nhân diễn biến âm thầm, không đau, hoặc đau ít, khi phát hiện thường đã ở giai đoạn muộn.

Tổn thương khớp gốc chi và các khớp ngoại vi.

Triệu chứng toàn thân và ngoài khớp:

Sốt do viêm cột sống dính khớp
  • Sốt, gầy sút cân: hay xuất hiện ở giai đoạn đầu và thể nặng. Sốt, kèm theo đau cơ, teo cơ nhanh ở vùng mông, đùi, cùng chậu, khối cơ chung thắt lưng, ít khi có teo cơ vùng bả vai và chi trên.
  • Giai đoạn muộn có thể sốt nhẹ, hoặc không sốt.
  • Viêm mống mắt và viêm mống mắt thể mi có thể xảy ra trước các triệu chứng viêm khớp, xảy ra đồng thời, hoặc sau khi bị viêm khớp. Tổn thương mắt có thể tái diễn, đôi khi để lại di chứng gây dính làm mất điều tiết của mắt, glaucoma thứ phát. Ở các nước châu âu tỉ lệ tổn thương mắt gặp từ 25 – 30% ở việt nam ít gặp hơn và diễn biến nhẹ hơn.
  • Tim mạch : hở lỗ van động mạch chủ do tổn thương vòng van, các lá van bình thường. Rối loạn huyết động nhẹ hơn hở van động mạch chủ do thấp tim, hoặc do các nguyên nhân khác. Rối loạn dẫn truyền ít gặp và thường nhẹ hơn so với các nguyên nhân khác.
  • Mạch máu nhỏ có rối loạn vận mạch, đôi khi có loét lâu liền ở đầu chi, da.
  • Phổi: giảm dung tích sống do hạn chế giãn lồng ngực, biến dạng cột sống, dính khớp sống sườn, rối loạn thông khí thể hạn chế. Giai đoạn muộn có xơ hóa phổi, tạo thành các hang nhỏ, khu trú ở đỉnh và thùy trên phổi hai bên nên dễ nhầm với tổn thương phổi do lao.

Chẩn đoán

Chẩn đoán sớm :

Thường rất khó vì triệu chứng nghèo không đặc hiệu. Các triệu chứng sau có thể gợi ý chẩn đoán sớm viêm cột sống dính khớp :

Đau kiểu viêm vùng cột sống thắt lưng kéo dài

Đau cột sống thắt lưng khi khám.

Dấu hiệu cứng khớp buổi sáng vùng cột sống thắt lưng

Viêm một khớp hoặc vài khớp chi dưới hay tái phát.

Viêm khớp cùng chậu hai bên

HLAb27 (+)

Các triệu chứng trên xảy ra ở nam giới, trẻ tuổi.

Nếu có thêm các triệu chứng sau thì có giá trị lớn trong chẩn đoán sớm :

Đau viêm khớp ức đòn, ức sườn một bên hoặc cả hai bên.

Viêm mống mắt, viêm mống mắt thể mi.

Đau gót, đau gân gót.

Tăng trương lực khối cơ chung thắt lưng cả hai bên.

Chẩn đoán ở giai đoạn muộn:

Thường dễ chẩn đoán, dựa theo các tiêu chuẩn quốc tế.

Tiêu chuẩn Rome ( 1961 ):

Đau, cứng vùng cột sống thắt lưng, cùng chậu kéo dài trên 3 tháng không giảm đau khi nghỉ.

Đau cứng vùng cột sống thắt lưng.

Hạn chế cử động vùng cột sống thắt lưng.

Hạn chế đọ giãn nở lồng ngực

X quang : viêm khớp cùng chậu 2 bên

Tiền sử hoặc hiện tại có viêm mống mắt, viêm mống mắt thể mi.

Tiêu chuẩn phụ : teo cơ mông, viêm màng hoạt dịch khớp gối.

Chẩn đoán xác định chỉ có 4 tiêu chuẩn lâm sàng hoặc một tiêu chuẩn lâm sàng và 1 tiêu chuẩn X quang.

Tiêu chuẩn New-York (1966 ):

Đau vùng cột sống thắt lưng hay vùng lưng trong tiền sử hoặc hiện đại.

Hạn chế cử động cột sống thắt lưng ở cả 3 thư thế cúi, ngửa, nghiêng.

Han chế độ giãn lồng ngực < 2,5cm đo ở khoang gian sườn 4

Viêm khớp cùng chậu ( phim Xquang )

Chẩn đoán xác định khi có một tiêu chuẩn lâm sàng và một tiêu chuẩn X quang.

Điều trị

Hiện nay vẫn chưa có biện pháp điều trị đặc hiệu. Chẩn đoán sớm, điều trị sớm là yếu tố quan trọng nhất giúp điều trị đạt mục tiêu.

Điều trị không dùng thuốc :

Hướng dẫn bệnh nhân nằm ván cứng, không gối đầu cao, không nằm co để tránh dính cột sống ở tư thế bất lợi.

Tập luyện thường xuyên các động tác có tác động lên cột sống và khớp háng làm chậm quá trình cứng, dính khớp và tránh dính khớp ở tư thế xấu.

Các biện pháp điều trị vật lý: Xoa bóp, bấm huyệt, thể dục liệu pháp. Bơi là biện pháp luyện tập có ích nhất cho bệnh nhân viêm cột sống dính khớp.

Bơi giúp hỗ trợ điều trị tình trạng viêm cột sống dính khớp

Châm cứu giúp đả thông kinh lạc giảm đau rất tốt cho người bị viêm cột sống dính khớp.

Tránh bê vác nặng tránh dính các đốt sống.

Điều trị bằng thuốc :

Thuốc

Sử dụng các thuốc giảm đau

Thuốc chống viêm không steroid

Tốt nhất nên uống theo chỉ định của bác sĩ

Kết luận

Trên đây là một vài thông tin về bệnh viêm cột sống dính khớp, mong rằng thông tin này sẽ có ích cho mọi người trong phòng và điều trị bệnh viêm cột sống dính khớp để luôn có một cơ thể khỏe mạnh.

Khi thấy nghi ngờ bị viêm cột sống dính khớp hãy đến các cơ sở y tế để được thăm khám và chẩn đoán cũng như có phương pháp điều trị phù hợp nhất.

Chúc mọi người luôn khỏe mạnh và bình an trong cuộc sống !

Đánh giá nội dung

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *